NHẬN DIỆN ĐAM MÊ TRÍ MÌNH (Kiêu ngạo) *** Tu sĩ Giuse Maria Trương Văn Trung, XV.
21 Tháng Mười Một 2020
NHẬN DIỆN ĐAM MÊ TRÍ MÌNH (Kiêu ngạo)
MÊ TRÍ MÌNH (Kiêu ngạo)
Có 40 đam mê trí mình: trong tư tưởng, lời nói và việc làm (bạn có thể tìm ra nữa hơn số 40 này, cũng vậy bạn có thể tìm ra nhiều hơn con số liệt kê trong các đam mê khác)
MÊ TRÍ MÌNH (Kiêu ngạo): Người mê trí mình, thường cho những suy nghĩ của mình, trí của mình là tuyệt vời, là nhất, và không ai hơn được.
+ Người kiêu ngạo tự trọng thái quá, dường như mình là chủ tể.
+ Người kiêu ngạo không nhận Chúa là nguyên khởi mọi sự, và cứu cánh mọi loài.
+ Người kiêu ngạo không quy hướng mọi cái hay cái tốt của mình về cho Chúa, mà tưởng như tự mình làm ra vậy.
+ Người kiêu ngạo quên sự yếu hèn của mình, và cậy sức mình hơn sức Chúa, họ hành động cách như mình không thể sa ngã, hoặc thất bại được. Nhưng đến lúc thất bại thì lại dễ ngã lòng nản chí. (x. Tu Đức Học trang 323).
PHẦN A: TÊN CỦA 40 ĐAM MÊ TRÍ MÌNH (Kiêu ngạo)
I.- MÊ TRÍ MÌNH (Kiêu ngạo, 1-40)
I.A.- KIÊU NGẠO TRONG TƯ TƯỞNG (1-18)
1..- Tự cao tự đại (x. Rm 11,20, Đn 11,36). Tự cao bực bội (1V 20,43).
2.- Tự tôn mình lên. Kiêu ngạo (x. Mc 7,22).
3.- Vênh vang (x. 1Cr 13,4), Tự đắc (x. 1Cr 13,4). Phô trương cho thiên hạ thấy (x. Mt 6,1).
4.- Thái độ ngoan cố chẳng chịu tin (x. Rm 11,23).
5.- Có thành kiến (không tốt) đối với ai (x. Ga 1,45-46).
6..- Ảo tưởng về mình (x. Gl 6,3) [Thật vậy, ai tưởng mình là gì mà kỳ thực không là gì hết, thì là lừa gạt chính mình (Gl 6,3)]. Hành động như mình không thể sa ngã hoặc thất bại (x. Mt 26,33).
7..- Sợ dư luận (x. Mt 27,22-24), Sợ mất danh tiếng (x. Mt 6,16-18).
8.- Lòng tin yếu kém (x. Mc 9,23).
9.- Cứng lòng, chẳng tin (x. Ga 20,25 ).
10.- Nghi ngờ tình yêu của Chúa, không tin Chúa dù thấy việc Chúa (x. Ga 9,1-41).
11.- Cướp công của người khác mà tự hào quá giới hạn (x. 2Cr 10,15).
12.- Tự gieo mình vào nguy hiểm và thử thách Chúa (x. Mt 4,5-7)
13.- Mặc cảm về tình trạng nghèo: trí tuệ, sức khoè, tiền, sắc đẹp… (x. Lc 18,13).
14.- Sờn lòng nản chí (x. 2Tx 3,13).
15.- Thất vọng nơi việc gì (x. Mt 18,23-35).
16.- Tìm hư danh (x. Gl 5,26). Phô trương khi làm việc lành phúc đức (x. Mt 6,1).
17.- Sống theo ý riêng và không thi hành ý muốn của Chúa (x. Mt 7,22-23).
18.- Vui với người khóc, khóc với người vui (x. Rm 12,15).
I.B.- KIÊU NGẠO TRONG LỜI NÓI (19-29)
19.- Nói dối. Bội thề. Những kẻ sống ngược với giáo lý lành mạnh (x. 1Tm 1,10).
20.- Hễ ‘có’ thì nói ‘không’, ‘không’ thì nói ‘có’ (x. Mt 5, 37). Ăn nói quanh co.
21.- Bạn lấy sự bất chính mà giam hãm chân lý (x. Rm 1,18). Bạn tuy biết Thiên Chúa, Bạn đã không tôn vinh hay cảm tạ Người cho phải đạo (x. Rm 1,21).
22.- Tự lên án mình. Lên án chính mình sau khi đã thất bại (x. Mt 27,3-5).
23.- Nói những lời lên án người khác (Mt 12,7).
24.- Nhục mạ Chúa (x. Lc 23,39).
25.- Nói những lời nhục mạ anh chị em. Buông lời cười nhạo Chúa, chế giễu Chúa (x. Lc 23,35-36).
26.- Khai trừ người khác. Vu khống người khác (x. Lc 6,22).
27.- Tôn kính Chúa bằng môi bằng miệng, còn lòng thì lại xa Ngài. (x. Mt 15,7-9).
28.- Nói những lời làm người khác thất vọng hoặc ngã lòng (x. Đn 13,10-27).
29.- Chối Đức Giê-su trước mặt thiên hạ (x. Mt 10,33).
I.C.- Kiêu ngạo TRONG VIỆC LÀM (30-40)
30.- Bắt chước người khác do tự tôn hoặc yêu mình (tự ái) (x. 1Cr 11,1).
31.- Không vâng phục Thánh Ý Chúa qua Bề Trên (x. Lc 10,16)..
32.- Làm những việc tự hành hạ mình do mặc cảm tự tôn (tự cao tự đại) hoặc mặc cảm tự ti. Bạn không thể tha thứ cho mình vì đã làm điều gì sai lỗi cho một người nào đó. (x. Mt 27,3-5).
33.- Làm những việc lên án anh chị em (x. Mt 12,7).
34.- Làm những việc hành hạ người khác mặc cảm tự tôn (tự cao tự đại) hoặc mặc cảm tự ti. (x. Mt 26,57-68).
35.- Bạn cho rằng sức mạnh của mình như thần như thánh (x. Kb 1:11).
36.- Đặt điều bôi nhọ (x. Tv 119,69).
37.- Bên ngoài thì có vẻ công chính trước mặt thiên hạ, nhưng bên trong toàn là giả hình và gian ác (x. Mt 23,28).
38.- Người cứng lòng không chịu tin và gian tà (x. Mt 17,17).
39.- Mọi hình thức bói toán: cậy nhờ Xa-tan hay ma quỉ, gọi hồn người chết hay những cách khác ngỡ rằng sẽ đoán được tương lai (x. Ðnl 18,10; Gr 29,8). Coi tử vi, chiêm tinh, xem chỉ tay, giải điều mộng, xin xăm, bói toán quá khứ vị lai, đồng bóng. (x. Sách Giáo Lý số 2116). Thờ ngẫu tượng (x. Sách Giáo Lý, số 2113).
40.- Các thực hành ma thuật hay pháp thuật để chế ngự các thế lực huyền bí. Nhờ đến sự can thiệp của ma quỉ. Mang bùa cũng là điều đáng trách. Chiêu hồn thường đi kèm cả bói toán hay ma thuật (x. Sách Giáo Lý Hội Thánh Công Giáo, số 2117).
PHẦN B: NHẬN DIỆN CÁC ĐAM MÊ và TẬP LUYỆN ĐỂ VƯỢT THẮNG CÁC ĐAM MÊ TRÍ MÌNH (Kiêu ngạo)
I.- KIÊU NGẠO TRONG TƯ TƯỞNG (1-18)
MÊ TRÍ MÌNH (Kiêu ngạo): Người mê trí mình, thường cho những suy nghĩ của trí mình là tuyệt vời, là nhất, và không ai hơn được.
1/ Người kiêu ngạo tự trọng thái quá, dường như họ làm chủ vận mệnh của mình.
2/ Người kiêu ngạo không chấp nhận Chúa là nguyên khởi mọi sự, và cứu cánh của mọi loài thụ tạo. và
3/ Người kiêu ngạo không quy hướng mọi cái hay cái tốt của mình về cho Chúa, mà tưởng như tự mình làm ra vậy.
4/ Nhửng người kiêu ngạo quên sự yếu hèn của mình, và họ cậy sức mình hơn sức Chúa, họ hành động theo cách như mình không thể sa ngã, hoặc thất bại được. Nhưng đến lúc thất bại thì lại dễ ngã lòng và nản chí (x. Phạm Châu Diên, Sách Tu Đức Học trang 323).
I.A.- KIÊU NGẠO TRONG TƯ TƯỞNG (1-18)
01.- VẤP NGÃ:
** Tự cao tự đại (x. Rm 11,20, Đn 11,36).
** Tự cao bực bội (1V 20,43).
@ TẬP LUYỆN 1:
1.1.T.- Ham thích những gì hèn mọn. (x. Rm 12,16).
1.2.T.- Tự khiêm tự hạ dưới bàn tay uy quyền của Thiên Chúa (x. 1 Pr 5,5b-6).
1.3.T.- Khi bố thí đừng cho tay trái biết việc tay phải làm (x. Mt 6,3-4).
@ LỜI CHÚA 1:
1.1.L.- Hãy đồng tâm nhất trí với nhau, đừng tự cao tự đại, nhưng ham thích những gì hèn mọn. Anh em đừng cho mình là khôn ngoan (Rm 12,16).
1.2.L.- Thiên Chúa chống lại kẻ kiêu ngạo, nhưng ban ơn cho kẻ khiêm nhường. Anh em hãy tự khiêm tự hạ dưới bàn tay uy quyền của Thiên Chúa, để Người cất nhắc anh em khi đến thời Người đã định (1Pr 5,5b-6).
1.3.L.- Còn anh, khi bố thí đừng cho tay trái biết việc tay phải làm,để việc bố thí được kín đáo. Cha của anh, Đấng thấu suốt những gì kín đáo,sẽ trả công cho anh (Mt 6,3-4).
02.- VẤP NGÃ:
** Tự tôn mình lên (x. Mt 23,12).
** Kiêu ngạo (x. Mc 7,22).
@ TẬP LUYỆN 2:
2.1.T.- Ai hạ mình xuống, sẽ được tôn lên (x. Mt 23,12).
2.2.T.- Có lòng hiền hậu và khiêm nhường (x. Mt 11,29).
2.3.T- Hạ mình xuống trước mặt Chúa (x. Gc 4,10).
@ LỜI CHÚA 2:
2.1.L.- Ai tôn mình lên, sẽ bị hạ xuống; còn ai hạ mình xuống, sẽ được tôn lên (Mt 23,12).
2.2.L.- Anh em hãy mang lấy ách của tôi, và hãy học với tôi, vì tôi có lòng hiền hậu và khiêm nhường. Tâm hồn anh em sẽ được nghỉ ngơi bồi dưỡng. (Mt 11,29).
2.3.L.- Anh em hãy hạ mình xuống trước mặt Chúa và Người sẽ cất nhắc anh em lên (Gc 4,10).
03.- VẤP NGÃ:
** Vênh vang (x. 1Cr 13,4). Tự đắc (x. 1Cr 13,4).
** Phô trương cho thiên hạ thấy (x. Mt 6,1).
@ TẬP LUYỆN 3:
3.1.T.- Khiêm nhường (x. Ga 3,30).
3.2.T.- Ai muốn làm lớn phải làm người phục vụ anh em (x. Mt 20,26).
3.3.T.- Hạ mình xuống trước mặt Chúa (x. Gc 4,10).
@ LỜI CHÚA 3:
3.1.L.- Đó là niềm vui của thầy, niềm vui ấy bây giờ đã trọn vẹn. Người phải nổi bật lên, còn thầy phải lu mờ đi (Ga 3,30).
3.2.L.- Ai muốn làm lớn giữa anh em, thì phải làm người phục vụ anh em (Mt 20,26).
3.3.L.- Anh em hãy hạ mình xuống trước mặt Chúa và Người sẽ cất nhắc anh em lên (Gc 4,10).
04.- VẤP NGÃ:
** Thái độ ngoan cố chẳng chịu tin (x. Rm 11,23).
(Ngoan cố: Khăng khăng không chịu từ bỏ ý nghĩ, hành động dù bị phản đối mạnh mẽ).
@ TẬP LUYỆN 4:
4.1.T.- Vâng phục Bề Trên hoặc Cha mẹ (x. Lc 2,51).
4.2.T.- Nghe lời Chúa dạy (x. Lc 10,38-39).
4.3.T.- Hiếu hoà, khoan dung, mềm dẻo (x. Gc 3,17).
@ LỜI CHÚA 4:
4.1.L.- Sau đó, Người đi xuống cùng với cha mẹ, trở về Na-da-rét và hằng vâng phục các ngài. Riêng mẹ Người thì hằng ghi nhớ tất cả những điều ấy trong lòng (Lc 2,51).
4.2.L.- Trong khi thầy trò đi đường, Đức Giê-su vào làng kia. Có một người phụ nữ tên là Mác-ta đón Người vào nhà. Cô có người em gái tên là Ma-ri-a. Cô này cứ ngồi bên chân Chúa mà nghe lời Người dạy (Lc 10,38-39).
4.3.L.- Đức khôn ngoan Chúa ban làm cho con người trở nên trước là thanh khiết, sau là hiếu hoà, khoan dung, mềm dẻo, đầy từ bi và sinh nhiều hoa thơm trái tốt, không thiên vị, cũng chẳng giả hình (Gc 3,17).
05.- VẤP NGÃ:
** Có thành kiến (không tốt) đối với ai (x. Ga 1,45-46).
(Thành kiến: Ý kiến nhận xét không hay về ai đó đã định hình, cứ giữ mãi, không thay đổi)
@ TẬP LUYỆN 5:
5.1.T.- Đừng xét đoán (x. Mt 7,1-5).
5.2.T.- Đừng lên án, thì sẽ không bị Thiên Chúa lên án (x. Lc 6,37).
5.3.T.- Hãy xét sao để tránh gây cớ cho anh em mình phải vấp hay phải ngã (x. Rm 14,13).
@ LỜI CHÚA 5:
5.1.L..- Anh em đừng xét đoán, để khỏi bị Thiên Chúa xét đoán, vì anh em xét đoán thế nào, thì anh em cũng sẽ bị Thiên Chúa xét đoán như vậy; và anh em đong đấu nào, thì Thiên Chúa cũng sẽ đong đấu ấy cho anh em. (Mt 7,1-2).
5.2.L.- Anh em đừng xét đoán, thì anh em sẽ không bị Thiên Chúa xét đoán. Anh em đừng lên án, thì sẽ không bị Thiên Chúa lên án. Anh em hãy tha thứ, thì sẽ được Thiên Chúa thứ tha (Lc 6,37).
5.3.L.- Vậy chúng ta đừng xét đoán nhau nữa. Tốt hơn, anh em hãy xét sao để tránh gây cớ cho anh em mình phải vấp hay phải ngã (Rm 14,13).
06.- VẤP NGÃ:
** Ảo tưởng về mình (x. Gl 6,3) [Thật vậy, ai tưởng mình là gì mà kỳ thực không là gì hết, thì là lừa gạt chính mình (Gl 6,3)].
** Hành động như mình không thể sa ngã hoặc thất bại (x. Mt 26,33).
@ TẬP LUYỆN 6:
6.1.T.- Xem xét việc làm của chính Bạn (x. Gl 6,3-4).
6.2.T.- Bạn hãy coi chừng kẻo ngã (x. 1 Cr 10,12).
6.3.T.- Tìm hiểu đâu là ý Chúa (x. Ep 5,15-17).
@ LỜI CHÚA 6:
6.1.L.- Thật vậy, ai tưởng mình là gì mà kỳ thực không là gì hết, thì là lừa gạt chính mình. Mỗi người hãy xem xét việc làm của chính mình, và bấy giờ sẽ có lý do để hãnh diện vì chính mình, chứ không phải vì so sánh với người khác (Gl 6,3-4).
6.2.L.- Ai tưởng mình đang đứng vững, thì hãy coi chừng kẻo ngã (1 Cr 10,12).
6.3.L.- Anh em đừng hoá ra ngu xuẩn, nhưng hãy tìm hiểu đâu là ý Chúa (Ep 5,15-17).
07.- VẤP NGÃ:
** Sợ dư luận (x. Mt 27,22-24).
** Sợ mất danh tiếng (x. Mt 6,16-18)
@ TẬP LUYỆN 7:
7.1.T.- Can đảm lên và đừng sợ người ta (x. Mt 10,28).
7.2.T.- Bạn sẽ biết sự thật, và sự thật sẽ giải phóng Bạn (x. Ga 8,31-32).
7.3.T.- Can đảm lên ! Đức Giê-su đã thắng thế gian.” (x. Ga 16,33).
@ LỜI CHÚA 7:
7.1.L.- Anh em đừng sợ những kẻ giết thân xác mà không giết được linh hồn. Đúng hơn, anh em hãy sợ Đấng có thể tiêu diệt cả hồn lẫn xác trong hoả ngục (Mt 10,28).
7.2.L.- Vậy, Đức Giê-su nói với những người Do-thái đã tin Người: “Nếu các ông ở lại trong lời của tôi, thì các ông thật là môn đệ tôi ; các ông sẽ biết sự thật, và sự thật sẽ giải phóng các ông.” (Ga 8,31-32).
7.3.L..- Thầy nói với anh em những điều ấy, để trong Thầy anh em được bình an. Trong thế gian, anh em sẽ phải gian nan khốn khó. Nhưng can đảm lên ! Thầy đã thắng thế gian.” (Ga 16,33).
08.- VẤP NGÃ:
** Lòng tin yếu kém (x. Mc 9,23).
@ TẬP LUYỆN 8:
8.1.T.- Tin nơi Chúa toàn năng (x. Lc 1,37tt).
8.2.T.- Vui mừng và tự hào vì những yếu đuối của mình, để sức mạnh của Đức Ki-tô ở mãi trong Bạn (x. 2 Cr 12,9).
8.3.T.- Bạn luôn cảm tạ Thiên Chúa là Cha (x. Ep 5,20).
@ LỜI CHÚA 8:
8.1.L.- Vì đối với Thiên Chúa, không có gì là không thể làm được (Lc 1,37).
8.2.L.- Nhưng Người quả quyết với tôi: “Ơn của Thầy đã đủ cho anh, vì sức mạnh của Thầy được biểu lộ trọn vẹn trong sự yếu đuối”. Thế nên tôi rất vui mừng và tự hào vì những yếu đuối của tôi, để sức mạnh của Đức Ki-tô ở mãi trong tôi (2 Cr 12,9).
8.3.L.-Trong mọi hoàn cảnh và mọi sự, hãy nhân danh Đức Giê-su Ki-tô, Chúa chúng ta, mà cảm tạ Thiên Chúa là Cha (Ep 5,20).
09.- VẤP NGÃ:
** Cứng lòng, chẳng tin (x. Ga 20,25 ).
@ TẬP LUYỆN 9:
9.1.T.- Mọi sự đều có thể đối với người tin” (x. Mc 9,23).
9.2.T.- Lòng tin của con đã cứu chữa con (x. Mt 9,22).
9.3.T.- Đừng sợ hãi, nhưng hãy tín thác nơi Chúa (x, Mt 8,23-27).
@ LỜI CHÚA 9:
9.1.L.- Đức Giê-su nói với ông ta: “Sao lại nói: nếu Thầy có thể? Mọi sự đều có thể đối với người tin” (Mc 9,23).
9.2.L.- Đức Giê-su quay lại thấy bà thì nói : “Này con, cứ yên tâm, lòng tin của con đã cứu chữa con.” Và ngay từ giờ ấy, bà được cứu chữa (Mt 9,22).
9.3.L.- Đức Giê-su nói: “Sao nhát thế, hỡi những người kém lòng tin!” Rồi Người chỗi dậy, ngăm đe gió và biển: biển liền lặng như tờ (Mt 8,26).
10.- VẤP NGÃ:
** Nghi ngờ tình yêu của Chúa,
** Không tin Chúa dù thấy việc Chúa (x. Ga 9,1-41).
@ TẬP LUYỆN 10:
10.1.T.- Tin yêu Chúa toàn năng (x. Ep 1,18-19)
10.2.T.- Đừng cứng lòng nữa, nhưng hãy tin (x.Ga 20,19-29).
10.3.T.- Đổi mới tâm thần, hầu có thể nhận ra đâu là ý Thiên Chúa (x. Rm 12,2).
@ LỜI CHÚA 10:
10.1.L.- Xin Người soi lòng mở trí cho anh em thấy rõ, đâu là niềm hy vọng anh em đã nhận được, … Đó chính là sức mạnh toàn năng đầy hiệu lực (Ep 1,18-19)
10.2.L.- “Đừng cứng lòng nữa, nhưng hãy tin” Ông Tô-ma thưa Người: “Lạy Chúa của con, lạy Thiên Chúa của con!” Đức Giê-su bảo: “Vì đã thấy Thầy, nên anh tin. Phúc thay những người không thấy mà tin!” (Ga 20,27-29).
10.3.L.- Anh em đừng có rập theo đời này, nhưng hãy cải biến con người anh em bằng cách đổi mới tâm thần, hầu có thể nhận ra đâu là ý Thiên Chúa: Cái gì là tốt, cái gì đẹp lòng Chúa, cái gì hoàn hảo (Rm 12,2).
11.- VẤP NGÃ:
** Cướp công của người khác mà tự hào quá giới hạn (x. 2Cr 10,15).
@ TẬP LUYỆN 11:
11.1.T.- Bạn có gì mà bạn đã không nhận lãnh? (x. 1 Cr 4,7).
11.2.T.- Khiêm nhường mà coi người khác hơn mình (x. Pl 2,3).
11.3.T.- Khả năng của tôi là do ơn Thiên Chúa (x. 2 Cr 3,5).
@ LỜI CHÚA 11:
11.1.L.- Bạn có gì mà bạn đã không nhận lãnh? Nếu đã nhận lãnh, tại sao lại vênh vang như thể đã không nhận lãnh? (1 Cr 4,7).
11.2.L.- Đừng làm chỉ vì ganh tị hay vì hư danh, nhưng hãy lấy lòng khiêm nhường mà coi người khác hơn mình (Pl 2,3).
11.3.L.- Không phải vì tự chúng tôi, chúng tôi có khả năng để nghĩ rằng mình làm được gì, nhưng khả năng của chúng tôi là do ơn Thiên Chúa (2 Cr 3,5).
12.- VẤP NGÃ:
** Tự gieo mình vào nguy hiểm và thử thách Chúa (x. Mt 4,5-7).
@ TẬP LUYỆN 12:
12.1.T.- Ngươi chớ thử thách Đức Chúa là Thiên Chúa của ngươi (x. Mt 4,5-7).
12.2.I.- Bạn hãy hết dạ tri ân Chúa (x. Cl 3,15).
12.3.T.- Toàn thắng thử thách nhờ Chúa (x. Rm 8,37).
@ LỜI CHÚA 12:
12.1.L.- Đức Giê-su đáp: “Nhưng cũng đã có lời chép rằng: Ngươi chớ thử thách Đức Chúa là Thiên Chúa của ngươi” (Mt 4,7).
12.2.L.- Ước gì ơn bình an của Đức Ki-tô điều khiển tâm hồn anh em, vì trong một thân thể duy nhất, anh em đã được kêu gọi đến hưởng ơn bình an đó. Bởi vậy, anh em hãy hết dạ tri ân (Cl 3,15).
12.3.L.- Nhưng trong mọi thử thách ấy, chúng ta toàn thắng nhờ Đấng đã yêu mến chúng ta (Rm 8,37).
13.- VẤP NGÃ:
** Mặc cảm về tình trạng nghèo: trí tuệ, sức khoè, tiền, sắc đẹp… (x. Lc 18,13).
@ TẬP LUYỆN 13:
13.1.T.- Đối với Thiên Chúa, thì mọi sự đều có thể được (x. Mt 19,26).
13.2.T.- Tôi chịu được hết với sức mạnh của Chúa (x. Pl 4,13).
13.3.T.- Chúa là Đấng dạy tôi nên người thiện chiến, luyện thành tay võ nghệ cao cường (x. Tv 144,1).
@ LỜI CHÚA 13:
13.1.L.- Đối với loài người thì điều đó không thể được, nhưng đối với Thiên Chúa, thì mọi sự đều có thể được (Mt 19,26).
13.2.L.- Với Đấng ban sức mạnh cho tôi, tôi chịu được hết (Pl 4,13).
13.3.L.- Chúc tụng CHÚA là núi đá cho tôi nương ẩn, là Đấng dạy tôi nên người thiện chiến, luyện thành tay võ nghệ cao cường (Tv 144,1).
14.- VẤP NGÃ:
** Sờn lòng nản chí (x. 2Tx 3,13).
@ TẬP LUYỆN 14:
14.1.T.- Vui mừng vì có niềm hy vọng (x. Rm 12,12).
14.2.T.- Vững lòng trông cậy Chúa (x. Rm 15,4).
14.3.T.- Tin nơi Chúa có quyền phép gìn giữ Bạn đứng vững (x. Gđ 24).
@ LỜI CHÚA 14:
14.1.L.- Hãy vui mừng vì có niềm hy vọng, cứ kiên nhẫn lúc gặp gian truân, và chuyên cần cầu nguyện (Rm 12,12).
14.2.L.- Quả thế, mọi lời xưa đã chép trong Kinh Thánh, đều được chép để dạy dỗ chúng ta. Những lời ấy làm cho chúng ta nên kiên nhẫn, và an ủi chúng ta, để nhờ đó chúng ta vững lòng trông cậy (Rm 15,4).
14.3.L.- Xin kính dâng Đấng có quyền phép gìn giữ anh em khỏi sa ngã và cho anh em đứng vững, tinh tuyền, trước vinh quang của Người, trong niềm hoan lạc (Gđ 24).
15.- VẤP NGÃ:
** Thất vọng nơi việc gì (x. Mt 18,23-35).
@ TẬP LUYỆN 15:
15.1.T.- Tin rằng Chúa sẽ thực hiện những gì Người đã nói với chúng ta (x. Lc 1,45).
15.2.T.- Mặc dầu không còn gì để trông cậy, ông vẫn trông cậy (x. Rm 4,18).
15.3.T.- Chúa sẽ cứu ta thoát khỏi địch thù, thoát tay mọi kẻ hằng ghen ghét (x. Lc 1,70-71).
@ LỜI CHÚA 15:
15.1.L.- Em thật có phúc, vì đã tin rằng Chúa sẽ thực hiện những gì Người đã nói với em (Lc 1,45).
15.2.L.- Mặc dầu không còn gì để trông cậy, ông vẫn trông cậy và vững tin, do đó ông đã trở thành tổ phụ nhiều dân tộc, như lời Thiên Chúa phán: Dòng dõi ngươi sẽ đông đảo như thế (Rm 4,18).
15.3.L.- như Người đã dùng miệng các vị thánh ngôn sứ mà phán hứa tự ngàn xưa : sẽ cứu ta thoát khỏi địch thù, thoát tay mọi kẻ hằng ghen ghét (Lc 1,70-71).
16.- VẤP NGÃ:
** Tìm hư danh (x. Gl 5,26).
** Phô trương khi làm việc lành phúc đức (x. Mt 6,1).
@ TẬP LUYỆN 16:
16.1.T.- Khiêm nhường làm việc lành (x. Mt 6,1).
16.2.T.- Ham thích những gì hèn mọn (x. Rm 12,16-17).
16.3.T.- Khiêm nhường mà coi người khác hơn mình (x. Pl 2,3).
@ LỜI CHÚA 16:
16.1.L.- Khi làm việc lành phúc đức, anh em phải coi chừng, chớ có phô trương cho thiên hạ thấy (Mt 6,1).
16.2.L.- Hãy đồng tâm nhất trí với nhau, đừng tự cao tự đại, nhưng ham thích những gì hèn mọn. Anh em đừng cho mình là khôn ngoan (Rm 12,16).
16.3.L.- Đừng làm chi vì ganh tị hay vì hư danh, nhưng hãy lấy lòng khiêm nhường mà coi người khác hơn mình (Pl 2,3).
17.- VẤP NGÃ:
** Sống theo ý riêng và không thi hành ý muốn của Chúa (x. Mt 7,22-23).
@ TẬP LUYỆN 17:
17.1.T.- Để Lời Thiên Chúa phê phán tâm tình cũng như tư tưởng của lòng tôi (x. Hr 4,12).
17.2.T.- Học vâng phục Thánh Ý Chúa qua những đau khổ của tôi (x. Hr 5,8).
17.3.T.- Thi hành ý muốn của Cha chúng ta trên trời (x. Mt 7,21).
@ LỜI CHÚA 17:
17.1.L.- Lời Thiên Chúa là lời sống động, hữu hiệu và sắc bén hơn cả gươm hai lưỡi: Xuyên thấu chỗ phân cách tâm với linh, cốt với tuỷ; lời đó phê phán tâm tình cũng như tư tưởng của lòng người (Hr 4,12).
17.2.L.- Dầu là Con Thiên Chúa, Người đã phải trải qua nhiều đau khổ mới học được thế nào là vâng phục (Hr 5,8).
17.3.L.- Không phải bất cứ ai thưa với Thầy:“Lạy Chúa, lạy Chúa!” là được vào Nước Trời đâu! Nhưng chỉ ai thi hành ý muốn của Cha Thầy là Đấng ngự trên trời, mới được vào mà thôi (Mt 7,21).
18.- VẤP NGÃ:
** Vui với người khóc, khóc với người vui (x. Rm 12,15).
@ TẬP LUYỆN 18:
18.1.T.- Coi chừng men pha-ri-sêu, tức là thói đạo đức giả. (x. Lc 12,1-2).
18.2.T.- Ăn ở bằng một tình thương không giả dối (x. 2 Cr 6,6).
18.3.T.- Vui với người vui, khóc với người khóc (x. Rm 12,14-15).
@ LỜI CHÚA 18:
18.1.L.- Anh em phải coi chừng men pha-ri-sêu, tức là thói đạo đức giả. Không có gì che dấu mà không bị lộ ra. (Lc 12,1-2).
18.2.L.- Chúng tôi còn chứng tỏ điều đó bằng cách ăn ở trong sạch, khôn khéo, nhẫn nhục, nhân hậu, bằng một tinh thần thánh thiện, một tình thương không giả dối (2 Cr 6,6).
18.3.L.- Hãy chúc lành cho những người bắt bớ anh em, chúc lành chứ đừng nguyền rủa : vui với người vui, khóc với người khóc (Rm 12,14-15).
I.B.- Kiêu ngạo TRONG LỜI NÓI (19-29)
19.- VẤP NGÃ:
** Nói dối.
** Bội thề.
** Những kẻ sống ngược với giáo lý lành mạnh (x. 1Tm 1,10).
@ TẬP LUYỆN 19:
19.1.T.- Sống lương thiện, công chính và chân thật (x. Ep 5,8-10).
19.2.T.- Yêu thương cách chân thật và bằng việc làm (x. 1 Ga 3,18).
19.3.T.- Hễ “có” thì phải nói “có”, “không” thì phải nói “không” (x. Gc 5,12).
@ LỜI CHÚA 19:
19.1.L.- Anh em hãy ăn ở như con cái ánh sáng; mà ánh sáng đem lại tất cả những gì là lương thiện, công chính và chân thật. Anh em hãy xem điều gì đẹp lòng Chúa (Ep 5,8-10).
19.2.L.- Hỡi anh em là những người con bé nhỏ, chúng ta đừng yêu thương nơi đầu môi chót lưỡi, nhưng phải yêu thương cách chân thật và bằng việc làm (1Ga 3,18).
19.3.L.- Hễ “có” thì phải nói “có”, “không” thì phải nói “không”, như thế, anh em sẽ không bị xét xử. ( Gc 5,12).
20.- VẤP NGÃ:
** Hễ ‘có’ thì nói ‘không’, ‘không’ thì nói ‘có’ (x. Mt 5, 37).
** Ăn nói quanh co.
@ TẬP LUYỆN 20:
20.1.T.- Hễ “có” thì phải nói “có”, “không” thì phải nói “không” (x. Mt 5,37).
20.2.T.- Sống những gì là chân thật, cao quý, những gì là chính trực tinh tuyền (x. Pl 4,8).
20.3.T.- Ăn ở như con cái ánh sáng: lương thiện, công chính và chân thật (x. Ep 5,8-9).
@ LỜI CHÚA 20:
20.1.L.- Nhưng hễ “có” thì phải nói “có”, “không” thì phải nói “không”. Thêm thắt điều gì là do ác quỷ (Mt 5,37).
20.2.L.- Ngoài ra, thưa anh em, những gì là chân thật, cao quý, những gì là chính trực tinh tuyền, những gì là đáng mến và đem lại danh thơm tiếng tốt, những gì là đức hạnh, đáng khen, thì xin anh em hãy để ý (Pl 4,8).
20.3.L.- Vậy anh em hãy ăn ở như con cái ánh sáng ; mà ánh sáng đem lại tất cả những gì là lương thiện, công chính và chân thật (Ep 5,8-9).
21.- VẤP NGÃ:
** Bạn lấy sự bất chính mà giam hãm chân lý (x. Rm 1,18).
** Bạn tuy biết Thiên Chúa, Bạn đã không tôn vinh hay cảm tạ Người cho phải đạo (x. Rm 1,21).
@ TẬP LUYỆN 21:
21.1.T.- Thờ phượng Chúa trong thần khí và sự thật (x. Ga 4,24).
21.2.T.- Sự thật sẽ giải phóng chúng ta (x. Ga 8,31-32).
21.3.T.- Xin được thánh hiến trong sự thật (x.Ga 17,19).
@ LỜI CHÚA 21:
21.1.L.- Thiên Chúa là thần khí, và những kẻ thờ phượng Người phải thờ phượng trong thần khí và sự thật (Ga 4,24).
21.2.L.- “Nếu các ông ở lại trong lời của tôi, thì các ông thật là môn đệ tôi; các ông sẽ biết sự thật, và sự thật sẽ giải phóng các ông (Ga 8,31-32).
21.3.L.- Vì họ, con xin thánh hiến chính mình con, để nhờ sự thật, họ cũng được thánh hiến (Ga 17,19).
22.- VẤP NGÃ:
** Tự lên án mình.
** Lên án chính mình sau khi đã thất bại (x. Mt 27,3-5).
@ TẬP LUYỆN 22:
22.1.T.-Trông cậy Chúa Giêsu (x. Lc 23,42-43).
22.2.T.- Yêu mến Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi, hết lòng, hết linh hồn và hết trí khôn ngươi (x. Mt 22,37).
22.3.T.- Chúng ta sống là sống cho Chúa, mà có chết cũng là chết cho Chúa (x. Rm 14,7-8).
@ LỜI CHÚA 22:
22.1.L.- Anh ta nói với Đức Giê-su: “Ông Giê-su ơi, khi ông vào Nước của ông, xin nhớ đến tôi !” Và Người nói với anh ta:”Tôi bảo thật anh, hôm nay, anh sẽ được ở với tôi trên Thiên Đàng” (Lc 23,42-43).
22.2.L.- Đức Giê-su đáp: “Ngươi phải yêu mến Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi, hết lòng, hết linh hồn và hết trí khôn ngươi (Mt 22,37).
22.3.L.- Thật vậy, không ai trong chúng ta sống cho chính mình, cũng như không ai chết cho chính mình. Chúng ta có sống là sống cho Chúa, mà có chết cũng là chết cho Chúa. Vậy, dù sống, dù chết, chúng ta vẫn thuộc về Chúa (Rm 14,7-8).
23.- VẤP NGÃ:
** Nói những lời lên án người khác (Mt 12,7).
@ TẬP LUYỆN 23:
23.1.T.- Đừng xét đoán, để khỏi bị Thiên Chúa xét đoán (x. Mt 7,1).
23.2.T.- Đừng lên án, thì sẽ không bị Thiên Chúa lên án (x. Lc 6,37).
23.3.T.- Chúng tôi bị vu khống, chúng tôi đem lời an ủi (x. 1Cr 4,12-13).
@ LỜI CHÚA 23:
23.1.L.- Anh em đừng xét đoán, để khỏi bị Thiên Chúa xét đoán, vì anh em xét đoán thế nào, thì anh em cũng sẽ bị Thiên Chúa xét đoán như vậy.(Mt 7,1)
23.2.L.- Anh em đừng xét đoán, thì anh em sẽ không bị Thiên Chúa xét đoán. Anh em đừng lên án, thì sẽ không bị Thiên Chúa lên án. Anh em hãy tha thứ, thì sẽ được Thiên Chúa thứ tha (Lc 6,37).
23.3.L.- Chúng tôi phải vất vả tự tay làm lụng. Bị nguyền rủa, chúng tôi chúc lành ; bị bắt bớ, chúng tôi cam chịu ; bị vu khống, chúng tôi đem lời an ủi. Cho đến bây giờ, chúng tôi đã nên như rác rưởi của thế gian, như phế vật đối với mọi người (1 Cr 4,12-13).
24.- VẤP NGÃ:
** Nhục mạ Chúa (x. Lc 23,39).
@ TẬP LUYỆN 24:
24.1.T.- Tin vào Chúa Giê-su thì khỏi phải chết, nhưng được sống muôn đời (x. Ga 3,16).
24.2.T.- Tin vào Đức Giê-su, thì không ở lại trong bóng tối (x. Ga 12,46).
24.3.L.- Tôn vinh Chúa Cha, Đấng ngự trên trời (x. Mt 5,16).
@ LỜI CHÚA 24:
24.1.L- Thiên Chúa yêu thế gian đến nỗi đã ban Con Một, để ai tin vào Con của Người thì khỏi phải chết, nhưng được sống muôn đời (Ga 3,16).
24.2.L.- Tôi là ánh sáng thế gian, để bất cứ ai tin vào tôi, thì không ở lại trong bóng tối (Ga 12,46).
24.3.L.- Cũng vậy, ánh sáng của anh em phải chiếu giãi trước mặt thiên hạ, để họ thấy những công việc tốt đẹp anh em làm, mà tôn vinh Cha của anh em, Đấng ngự trên trời (Mt 5,16).
25.- VẤP NGÃ:
** Nói những lời nhục mạ anh chị em.
** Buông lời cười nhạo Chúa, chế giễu Chúa (x. Lc 23,35-36).
@ TẬP LUYỆN 25:
25.1.T.- Tất cả những gì anh em muốn người ta làm cho mình, thì chính anh em cũng hãy làm cho người ta (x. Mt 7,12).
25.2.T.- Tôn vinh ca tụng Thiên Chúa, vì mọi điều họ đã được mắt thấy tai nghe (x. Lc 2,15a.20).
25.3.T.- Lớn tiếng tôn vinh Thiên Chúa (x. Lc 17,12-15).
@ LỜI CHÚA 25:
25.1.L.- Vậy tất cả những gì anh em muốn người ta làm cho mình, thì chính anh em cũng hãy làm cho người ta, vì Luật Mô-sê và lời các ngôn sứ là thế đó (Mt 7,12).
25.2.L.- Khi các thiên sứ từ biệt mấy người chăn chiên để về trời. Rồi các người chăn chiên ra về, vừa đi vừa tôn vinh ca tụng Thiên Chúa, vì mọi điều họ đã được mắt thấy tai nghe, đúng như đã được nói với họ (Lc 2,15a.20).
25.3.L.- Lúc Người vào một làng kia, thì có mười người mắc bệnh phong đón gặp Người. Họ dừng lại đằng xa và kêu lớn tiếng: “Lạy Thầy Giê-su, xin rủ lòng thương chúng tôi !” Thấy vậy, Đức Giê-su bảo họ : “Hãy đi trình diện với các tư tế.” Đang khi đi thì họ được sạch. Một người trong bọn, thấy mình được khỏi, liền quay trở lại và lớn tiếng tôn vinh Thiên Chúa (Lc 17,12-15).
26.- VẤP NGÃ:
** Khai trừ người khác.
** Vu khống người khác (x. Lc 6,22).
@ TẬP LUYỆN 26:
26.1.T.- Đến Ngày phán xét, người ta sẽ phải trả lời về mọi điều vô ích mình đã nói (x. Mt 12,35-36).
2.6.2.T.- Hãy nói những lời tốt đẹp, để xây dựng và làm ích cho người nghe (x. Ep 4,29).
26.3.T.- Thưởng thức Lời tốt đẹp của Thiên Chúa (x. Hr 6,4-6).
@ LỜI CHÚA 26:
26.1.L.- Người tốt thì rút cái tốt từ kho tàng tốt của mình ; kẻ xấu thì rút cái xấu từ kho tàng xấu của mình. Tôi nói cho các người hay : đến Ngày phán xét, người ta sẽ phải trả lời về mọi điều vô ích mình đã nói (Mt 12,35-36).
26.2.L.- Anh em đừng bao giờ thốt ra những lời độc địa, nhưng nếu cần, hãy nói những lời tốt đẹp, để xây dựng và làm ích cho người nghe (Ep 4,29).
26.3.L.- Quả thật, những kẻ đã một lần được chiếu sáng, đã được nếm thử ân huệ bởi trời, đã được thông chia Thánh Thần,
đã được thưởng thức Lời tốt đẹp của Thiên Chúa và được cảm nghiệm những sức mạnh của thế giới tương lai, những kẻ ấy mà sa ngã, thì không thể được đổi mới một lần nữa để sám hối ăn năn, vì họ đã tự tay đóng đinh Con Thiên Chúa vào thập giá một lần nữa và đã công khai sỉ nhục Người (Hr 6,4-6).
27.- VẤP NGÃ:
** Tôn kính Chúa bằng môi bằng miệng, còn lòng thì lại xa Ngài. (x. Mt 15,7-9).
@ TẬP LUYỆN 27:
27.1.T- Ngươi phải yêu mến Đức Chúa,Thiên Chúa của ngươi, hết lòng, hết linh hồn và hết trí khôn ngươi (x.Mt 22,37-39).
27.2.T- Gớm ghét điều dữ, tha thiết với điều lành (x. Rm 12,9-10).
27.3.T.- Đức mến phát xuất từ đức tin không giả hình (x. 1Tm 1,5).
@ LỜI CHÚA 27:
27.1.L- Ngươi phải yêu mến Đức Chúa,Thiên Chúa của ngươi, hết lòng, hết linh hồn và hết trí khôn ngươi. Đó là điều răn lớn nhất và điều răn đứng đầu. (Mt 22,37-38).
27.2.L- Lòng bác ái không được giả hình giả bộ. Anh em hãy gớm ghét điều dữ, tha thiết với điều lành; thương mến nhau với tình huynh đệ, coi người khác trọng hơn mình (Rm 12,9-10).
27.3.L.- Lời truyền dạy đó phải nhằm đưa tới đức mến phát xuất từ tâm hồn trong sạch, lương tâm ngay thẳng và đức tin không giả hình (1Tm 1,5).
28.- VẤP NGÃ:
** Nói những lời làm người khác thất vọng hoặc ngã lòng (x. Đn 13,10-27).
@ TẬP LUYỆN 28:
28.1.T.- Nói những lời tốt đẹp để xây dựng (x. Ep 4,29).
28.2.T.- Vui với người vui, khóc với người khóc (x. Rm 12,14-16).
28.3.T.- Bén rễ sâu và xây dựng vững chắc trên đức ái (x. Ep 3,17).
@ LỜI CHÚA 28:
28.1.L.- Anh em đừng bao giờ thốt ra những lời độc địa, nhưng nếu cần, hãy nói những lời tốt đẹp, để xây dựng và làm ích cho người nghe (Ep 4,29).
28.2.L.- Vui với người vui, khóc với người khóc. Hãy đồng tâm nhất trí với nhau, đừng tự cao tự đại, nhưng ham thích những gì hèn mọn. Anh em đừng cho mình là khôn ngoan (Rm 12,14-16).
28.3.L.- Xin cho anh em, nhờ lòng tin, được Đức Ki-tô ngự trong tâm hồn; xin cho anh em được bén rễ sâu và xây dựng vững chắc trên đức ái (Ep 3,17).
29.- VẤP NGÃ:
** Chối Đức Giê-su trước mặt thiên hạ (x. Mt 10,33).
@ TẬP LUYỆN 29:
29.1.T.- tuyên bố nhận Chúa Kitô trước mặt thiên hạ (x. Mt 10,32-33).
29.2.T.- Không hổ thẹn vì Tin Mừng (x. Rm 1,16).
29.3.T.- Đừng hổ thẹn vì phải làm chứng cho Chúa chúng ta (x. 2Tm 1,8).
@ LỜI CHÚA 29:
29.1.L.- Phàm ai tuyên bố nhận Thầy trước mặt thiên hạ, thì Thầy cũng sẽ tuyên bố nhận người ấy trước mặt Cha Thầy, Đấng ngự trên trời. Còn ai chối Thầy trước mặt thiên hạ, thì Thầy cũng sẽ chối người ấy trước mặt Cha Thầy, Đấng ngự trên trời (Mt 10,32-33).
29.2.L.- Tôi không hổ thẹn vì Tin Mừng. Quả thế, Tin Mừng là sức mạnh Thiên Chúa dùng để cứu độ bất cứ ai có lòng tin, trước là người Do-thái, sau là người Hy-lạp (Rm 1,16).
29.3.L.- Vậy anh đừng hổ thẹn vì phải làm chứng cho Chúa chúng ta, cũng đừng hổ thẹn vì tôi, người tù của Chúa; nhưng dựa vào sức mạnh của Thiên Chúa, anh hãy đồng lao cộng khổ với tôi để loan báo Tin Mừng (2Tm 1,8).
I.C.- KIÊU NGẠO TRONG VIỆC LÀM (30-40)
30.- VẤP NGÃ:
** Bắt chước người khác do tự tôn hoặc yêu mình (tự ái) (x. 1Cr 11,1).
@ TẬP LUYỆN 30:
30.1.T.- Vui nhận Ý Chúa về mình (x. Mt 25,15).
30.2.T.- Chẳng ai có thể nhận gì mà không do Trời ban (x. Ga 3,26-27).
30.3.T- Ai thi hành ý muốn của Thiên Chúa thì tồn tại mãi mãi (x. 1Ga 2,16-17).
@ LỜI CHÚA 30:
30.1.L.- Quả thế, cũng như có người kia sắp đi xa, liền gọi đầy tớ đến mà giao phó của cải mình cho họ. Ông cho người này năm yến, người kia hai yến, người khác nữa một yến, tuỳ khả năng riêng mỗi người. Rồi ông ra đi (Mt 25,15).
30.2.L.- Chẳng ai có thể nhận gì mà không do Trời ban. Chính anh em làm chứng cho thầy là thầy đã nói : ‘Tôi đây không phải là Đấng Ki-tô, mà là kẻ được sai đi trước mặt Người (Ga 3,27-28).
30.3.L- Vì mọi sự trong thế gian: Như dục vọng của tính xác thịt, dục vọng của đôi mắt và thói cậy mình có của, tất cả những cái đó không phát xuất từ Chúa Cha, nhưng phát xuất từ thế gian; mà thế gian đang qua đi, cùng với dục vọng của nó. Còn ai thi hành ý muốn của Thiên Chúa thì tồn tại mãi mãi (1 Ga 2,16-17).
31.- VẤP NGÃ:
** Không vâng phục Thánh Ý Chúa qua Bề Trên (x. Lc 10,16)..
@ TẬP LUYỆN 31:
31.1.T.- Xin đừng theo ý con, mà xin theo ý Chuùa Cha (x. Mt 26,39).
31.2.T.- Vâng lời Thầy, con sẽ thả lưới.” (x. Lc 5,5).
31.3.T.- Hãy vâng lời những người lãnh đạo anh em và hãy phục tùng họ (x. Hr 13,17).
@ LỜI CHÚA 31:
31.1.L.- Người đi xa hơn một chút, sấp mặt xuống, cầu nguyện rằng: Lạy Cha, nếu có thể được, xin cho con khỏi phải uống chén này. Tuy vậy, xin đừng theo ý con, mà xin theo ý Cha (Mt 26,39).
31.2.L.- Ông Si-mon đáp: “Thưa Thầy, chúng tôi đã vất vả suốt đêm mà không bắt được gì cả. Nhưng vâng lời Thầy, tôi sẽ thả lưới.” (Lc 5,5).
31.3.L.- Anh em hãy vâng lời những người lãnh đạo anh em và hãy phục tùng họ, vì họ chăm sóc linh hồn anh em như những người sẽ phải trả lẽ với Thiên Chúa. (Hr 13,17).
32.- VẤP NGÃ:
** Làm những việc tự hành hạ mình do mặc cảm tự tôn (tự cao tự đại) hoặc mặc cảm tự ti.
** Bạn không thể tha thứ cho mình vì đã làm điều gì sai lỗi cho một người nào đó. (x. Mt 27,3-5).
@ TẬP LUYỆN 32:
32.1.T.- Hãy học lòng hiền hậu và khiêm nhường với Đức Giê-su (x. Mt 11,29).
32.2.T.- Đứng lên và đừng lên án chính mình, Bạn đi về cùng Chúa (x. Lc 15,18-20a).
32.3.T.- Anh em đừng lên án chính mình, thì sẽ không bị Thiên Chúa lên án (x. Lc 6,37).
@ LỜI CHÚA 32:
32.1.L.- Anh em hãy mang lấy ách của tôi, và hãy học với tôi, vì tôi có lòng hiền hậu và khiêm nhường. Tâm hồn anh em sẽ được nghỉ ngơi bồi dưỡng (Mt 11,29).
32.2.L.- Thôi, ta đứng lên, đi về cùng cha và thưa với người: `Thưa cha, con thật đắc tội với Trời và với cha, chẳng còn đáng gọi là con cha nữa. Xin coi con như một người làm công cho cha vậy.’ Thế rồi anh ta đứng lên đi về cùng cha (Lc 15,18-20a).
32.3.L.- Anh em đừng xét đoán, thì anh em sẽ không bị Thiên Chúa xét đoán. Anh em đừng lên án, thì sẽ không bị Thiên Chúa lên án. Anh em hãy tha thứ, thì sẽ được Thiên Chúa thứ tha (Lc 6,37).
33.- VẤP NGÃ:
** Lên án anh chị em (x. Mt 12,7).
@ TẬP LUYỆN 33:
33.1.T.- Tha lỗi cho người ta, thì Chúa cũng sẽ tha thứ cho mình (x. Mt 6,14-15).
33.2.T.- Đức mến tha thứ tất cả, tin tưởng tất cả (x. 1Cr 13,7).
33.3.T.- Bạn phải yêu thương và tha thứ cho người ta cách chân thật và bằng việc làm (x. 1Ga 3,18).
@ LỜI CHÚA 33:
33.1.L.- Thật vậy, nếu anh em tha lỗi cho người ta, thì Cha anh em trên trời cũng sẽ tha thứ cho anh em. Nhưng nếu anh em không tha thứ cho người ta, thì Cha anh em cũng sẽ không tha lỗi cho anh em (Mt 6,14-15).
33.2.L.- Đức mến tha thứ tất cả, tin tưởng tất cả, hy vọng tất cả, chịu đựng tất cả (1 Cr 13,7).
33.3.L.- Hỡi anh em là những người con bé nhỏ, chúng ta đừng yêu thương nơi đầu môi chót lưỡi, nhưng phải yêu thương cách chân thật và bằng việc làm (1 Ga 3,18).
34.- VẤP NGÃ:
** Làm những việc hành hạ người khác mặc cảm tự tôn (tự cao tự đại) hoặc mặc cảm tự ti. (x. Mt 26,57-68).
@ TẬP LUYỆN 34:
34.1.T.- Yêu người thân cận như chính mình (x. Mt 22,39).
34.2.T.- Bạn phải thương xót người ta, như chính Chúa đã thương xót Bạn (x. Mt 18,32-34).
34.3.T.- Ai muốn làm đầu anh em thì phải làm đầy tớ anh em (x. Mt 20,26-27).
@ LỜI CHÚA 34:
34.1.L.- Ngươi phải yêu người thân cận như chính mình (Mt 22,39).
34.2.L.- Bấy giờ, tôn chủ cho đòi y đến và bảo: “Tên đầy tớ độc ác kia, ta đã tha hết số nợ ấy cho ngươi, vì ngươi đã van xin ta, thì đến lượt ngươi, ngươi không phải thương xót đồng bạn, như chính ta đã thương xót ngươi sao?” Rồi tôn chủ nổi cơn thịnh nộ, trao y cho lính hành hạ, cho đến ngày y trả hết nợ cho ông (Mt 18,32-34).
34.3.L.- Giữa anh em thì không được như vậy: Ai muốn làm lớn giữa anh em, thì phải làm người phục vụ anh em. Và ai muốn làm đầu anh em thì phải làm đầy tớ anh em (Mt 20,26-27).
35.- VẤP NGÃ:
** Bạn cho rằng sức mạnh của mình như thần thánh (x. Kb 1,11).
@ TẬP LUYỆN 35:
35.1.T- Chúng tôi là những đầy tớ vô dụng, chúng tôi chỉ làm việc bổn phận đấy thôi.” (x. Lc 17,10).
35.2.T- Trời cao hơn đất chừng nào thì đường lối của Chúa cao hơn đường lối của chúng ta (x. Is 55,9).
35.3.T.- Chúa cất nhắc Bạn từ đống phân tro (x. Tv 113,7-8).
@ LỜI CHÚA 35:
35.1.L- Đối với anh em cũng vậy: khi đã làm tất cả những gì theo lệnh phải làm, thì hãy nói: “Chúng tôi là những đầy tớ vô dụng, chúng tôi chỉ làm việc bổn phận đấy thôi.” (Lc 17,10).
35.2.L- “Trời cao hơn đất chừng nào thì đường lối của Ta cũng cao hơn đường lối các ngươi, và tư tưởng của Ta cũng cao hơn tư tưởng các ngươi chừng ấy.” (Is 55,9).
35.3.L.- Kẻ mọn hèn, Chúa kéo ra khỏi nơi cát bụi, ai nghèo túng, Người cất nhắc từ đống phân tro, đặt ngồi chung với hàng quyền quý, hàng quyền quý dân Người (Tv 113,7-8).
36.- VẤP NGÃ:
** Đặt điều bôi nhọ (x. Tv 119,69).
@ TẬP LUYỆN 36:
36.1.T.- Trong mọi hoàn cảnh và mọi sự, Bạn cảm tạ Thiên Chúa là Cha (x. Ep 5,19b-20).
36.2.T.- Hãy nói những lời tốt đẹp, để xây dựng và làm ích cho người nghe (x. Ep 4,29).
36.3.T.- Chúa an ủi và cho tâm hồn anh em được vững mạnh, để làm và nói tất cả những gì tốt lành (x. 2Tx 2,16-17).
@ LỜI CHÚA 36:
36.1.L.- Hãy đem cả tâm hồn mà ca hát chúc tụng Chúa. Trong mọi hoàn cảnh và mọi sự, hãy nhân danh Đức Giê-su Ki-tô, Chúa chúng ta, mà cảm tạ Thiên Chúa là Cha (Ep 5,19b-20).
36.2.L.- Anh em đừng bao giờ thốt ra những lời độc địa, nhưng nếu cần, hãy nói những lời tốt đẹp, để xây dựng và làm ích cho người nghe (Ep 4,29).
36.3.L.- Xin chính Chúa chúng ta là Đức Giê-su Ki-tô, và xin Thiên Chúa là Cha chúng ta, Đấng yêu thương chúng ta và đã dùng ân sủng mà ban cho chúng ta niềm an ủi bất diệt và niềm cậy trông tốt đẹp, xin các Ngài an ủi và cho tâm hồn anh em được vững mạnh, để làm và nói tất cả những gì tốt lành (2Tx 2,16-17).
37.- VẤP NGÃ:
** Bên ngoài thì có vẻ công chính trước mặt thiên hạ, nhưng bên trong toàn là giả hình và gian ác (x. Mt 23,28).
@ TẬP LUYỆN 37:
37.1.T.- Sống công bình, lòng nhân và thành tín (x. Mt 23,23).
37.2.T.- Sống với lòng tinh tuyền và chân thật (x. 1 Cr 5,8).
37.3.T.- Sống lương thiện, công chính và chân thật (x. Ep 5,8-9).
@ LỜI CHÚA 37:
37.1.L.- “Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu giả hình! Các người nộp thuế thập phân về bạc hà, thì là, rau húng, mà bỏ những điều quan trọng nhất trong Lề Luật là công lý, lòng nhân và thành tín. Các điều này vẫn cứ phải làm, mà các điều kia thì không được bỏ (Mt 23,23).
37.2.L.- Vì thế, chúng ta đừng lấy men cũ, là lòng gian tà và độc ác, nhưng hãy lấy bánh không men, là lòng tinh tuyền và chân thật, mà ăn mừng đại lễ (1 Cr 5,8).
37.3.L.- Vậy anh em hãy ăn ở như con cái ánh sáng; mà ánh sáng đem lại tất cả những gì là lương thiện, công chính và chân thật (Ep 5,8-9).
38.- VẤP NGÃ:
** Người cứng lòng không chịu tin và gian tà (x. Mt 17,17).
@ TẬP LUYỆN 38:
38.1.T.- Đừng cứng lòng nữa, nhưng hãy tin (x. Ga 20,27).
38.2.T.- Bạn đem cả tâm hồn thi hành ý Thiên Chúa (x. Ep 6,6).
38.3.T.- Một khi đã trở lại, hãy làm cho anh em của anh nên vững mạnh (x. Lc 22,31-32).
@ LỜI CHÚA 38:
38.1.L.- Đặt ngón tay vào đây, và hãy nhìn xem tay Thầy. Đưa tay ra mà đặt vào cạnh sườn Thầy. Đừng cứng lòng nữa, nhưng hãy tin (Ga 20,27).
38.2.L.- Đừng chỉ vâng lời trước mặt, như muốn làm đẹp lòng người ta, nhưng như nô lệ của Đức Ki-tô, đem cả tâm hồn thi hành ý Thiên Chúa (Ep 6,6).
38.3.L.- Rồi Chúa nói : “Si-môn, Si-môn ơi, kìa Xa-tan đã xin được sàng anh em như người ta sàng gạo. Nhưng Thầy đã cầu nguyện cho anh để anh khỏi mất lòng tin. Phần anh, một khi đã trở lại, hãy làm cho anh em của anh nên vững mạnh (Lc 22,31-32).
39.- VẤP NGÃ:
** Mọi hình thức bói toán: cậy nhờ Xa-tan hay ma quỉ, gọi hồn người chết hay những cách khác ngỡ rằng sẽ đoán được tương lai (x. Ðnl 18,10; Gr 29,8).
** Coi tử vi, chiêm tinh, xem chỉ tay, giải điều mộng, xin xăm, bói toán quá khứ vị lai, đồng bóng. (x. Sách Giáo Lý Hội Thánh Công Giáo, số 2116).
** Thờ ngẫu tượng (x. 1Cr 5,10).
1/ Thờ ngẫu tượng là tôn thờ và kính bái một thụ tạo thay vì Thiên Chúa, cho dù đó là thần linh hay ma quỉ (ví dụ: Giáo phái thờ Xa-tan), quyền lực, khoái lạc, chủng tộc, tổ tiên, nhà nước, bạc tiền v.v. (Sách Giáo lý số 2113).
2/ Kẻ thờ ngẫu tượng “gán ý niệm về Thiên Chúa bất diệt cho bất cứ thứ gì không phải là Thiên Chúa” (Sách Giáo lý số 2114).
3/ Con người đã chọn mình bất chấp Thiên Chúa, bất chấp những đòi hỏi của tình trạng thụ tạo và do đó bất chấp cả điều tốt lành cho bản thân. Do ma quỷ cám dỗ con người đã muốn “nên như Thiên Chúa” (x. St 3,5) mà “không cần Thiên Chúa, qua mặt cả Thiên Chúa, và không theo Thiên Chúa” (Sách Giáo lý số 398).
@ TẬP LUYỆN 39:
39.1.T.- Khát khao nên người công chính (x. Mt 5,6).
39.2.T.- Thờ phượng Chúa Cha trong Thần Khí và sự thật (x. Ga 4,23).
39.3.T.- Để cho Thần Khí hướng dẫn (x. Gl 5,18-21).
@ LỜI CHÚA 39:
39.1.L.- Phúc thay ai khát khao nên người công chính, vì họ sẽ được Thiên Chúa cho thoả lòng (Mt 5,6).
39.2.L.- Những người thờ phượng đích thực sẽ thờ phượng Chúa Cha trong Thần Khí và sự thật (Ga 4,23).
39.3.L.- Nếu anh em để cho Thần Khí hướng dẫn, thì anh em không còn lệ thuộc Lề Luật nữa. Những việc do tính xác thịt gây ra thì ai cũng rõ, đó là: dâm bôn, ô uế, phóng đãng, thờ quấy, phù phép, hận thù, bất hoà, ghen tuông, nóng giận, tranh chấp, chia rẽ, bè phái, ganh tỵ, say sưa, chè chén, và những điều khác giống như vậy. Tôi bảo trước cho mà biết, như tôi đã từng bảo: những kẻ làm các điều đó sẽ không được thừa hưởng Nước Thiên Chúa (Gl 5,18-21).
40.- VẤP NGÃ:
** Các thực hành ma thuật hay pháp thuật để chế ngự các thế lực huyền bí.
** Nhờ đến sự can thiệp của ma quỉ. Mang bùa cũng là điều đáng trách.
** Chiêu hồn thường đi kèm cả bói toán hay ma thuật (x. Sách Giáo Lý Hội Thánh Công Giáo, số 2117).
1/ Ai muốn dùng ma thuật hay pháp thuật để chế ngự các thế lực huyền bí, bắt chúng phục vụ mình và nắm được quyền lực siêu phàm trên người khác dù là để chữa bệnh, cũng lỗi nặng nhân đức thờ phượng. Các việc này càng đáng lên án hơn nữa khi có dụng ý hại người, hay nhờ đến sự can thiệp của ma quỉ. Mang bùa cũng là điều đáng trách. Chiêu hồn thường đi kèm cả bói toán hay ma thuật. Hội Thánh cảnh giác các tín hữu phải xa lánh các điều ấy (Sách Giáo lý số 2117).
2/ Thử thách Thiên Chúa là dùng lời nói hay hành động để thử lòng nhân hậu và quyền toàn năng của Thiên Chúa. Thử thách Thiên Chúa luôn ẩn chứa thái độ ngờ vực tình yêu thương, sự quan phòng và quyền năng của Thiên Chúa (Sách Giáo lý số 2119).
3/ Phạm thánh là xúc phạm hay cư xử bất xứng đối với các bí tích và các hành vi phụng vụ khác, cũng như đối với người, đồ vật và các nơi đã thánh hiến cho Thiên Chúa (Sách Giáo lý số 2120).
@ TẬP LUYỆN 40:
40.1.T.- Ngươi phải bái lạy Đức Chúa là Thiên Chúa của ngươi, và phải thờ phượng một mình Người mà thôi (x. Mt 4,8-10).
40.2.T.- Từ bỏ ma quỉ và sống tín thác vào Chúa (x. Cv 19,18-19).
40.3.T.- Từ bỏ những tội phù phép (x. Kh 9,18.20-21).
@ LỜI CHÚA 40:
40.1.L.- Đức Giê-su liền nói: “Xa-tan kia, xéo đi! Vì đã có lời chép rằng: Ngươi phải bái lạy Đức Chúa là Thiên Chúa của ngươi, và phải thờ phượng một mình Người mà thôi” (Mt 4,10).
40.2.L.- Trong số các tín hữu, có nhiều người đến thú nhận và kể ra những phù phép của mình. Khá đông người làm nghề phù thuỷ đem gom sách vở mà đốt trước mặt mọi người; tổng cộng số sách ấy trị giá tới năm mươi ngàn đồng bạc (Cv 19,18-19).
40.3.L.- Họ không chịu hối cải mà từ bỏ những tội giết người, phù phép, gian dâm, trộm cắp của họ (Kh 9, 21).
Năm 2000, viết tại Dòng Sức Sống Chúa Kitô
Xin ca ngợi Thiên Chúa Ba Ngôi Cực thánh
và ngợi khen Trinh Vương Vô Nhiễm Maria, Mẹ của Sự Sống.
Tu sĩ Giuse Maria Trương Văn Trung, XV.
Người Sáng Lập
Hội Dòng Sức Sống Chúa Kitô